TẮT BỚT CÁC DỊCH VỤ CỦA WINDOWS ĐỂ TĂNG TỐC
Các dịch vụ của Windows (Services)
là một trong những thành phần cốt lõi của mọi ứng dụng trên Windows.
Với việc sử dụng hợp lý (đóng - ngắt hoặc tạm dừng) sẽ giúp bạn khai
thác Windows một cách hiệu quả nhất. Ngoài ra sự hiểu biết các dịch vụ
này sẽ giúp bạn tối ưu hóa Windows, tăng cường bảo mật và giảm thiểu
virus khi mà các dịch vụ không cần thiết được loại bỏ.
Những nguy cơ tiềm ẩn khả năng tấn công của máy tính thường nằm trong
sự thiếu hiểu biết 1 phần nào đó của Windows mà bạn đã vô thức để cho
hệ thống tự chạy. Hơn nữa hệ thống có thể sẽ nặng nhọc hơn khi mà phải
"gồng mình" khởi động các dịch vụ này. Để truy cập vào các dịch vụ
(Services) từ Start bạn chọn --> Control Panel --> Administrative
Tools --> Services --> Kích phải chuột vào từng dịch vụ và chọn
Properties bạn chọn General --> Startup Type sẽ có 03 lựa chọn
Automatic (Sẽ tự khởi động theo mặc định Windows), Manual dùng trong
trường hợp bạn tự cấu hình chạy hoặc không chạy mà không phụ thuộc vào
cấu hình mặc định Windows, Disabled để đóng dịch vụ khi mà bạn không
cần thiết dịch vụ này.
Cũng trong General tab còn có các lựa chọn Start - Stop - Pause -
Resume giúp bạn quyết định khởi động hay dừng nhưng bạn phải chú ý rằng
khi bạn không lựa chọn Startup Type ở trên thì các chức năng này chỉ
có tác dụng trong phiên làm việc hiện tại của Windows mà sau đó khi bạn
khởi động lại máy hệ thống lại trả về trạng thái ban đầu vì vậy khi
quyết định ngừng hoặc khởi động dịch vụ bạn phải chọn lựa Startup Type.
Cảnh báo:Khi
bạn đóng ngắt dịch vụ nào đó tức là bạn đã vô hiệu hóa chức năng bất
kỳ trong Windows mà có thể bạn sẽ dùng sau này vì vậy chúng tôi đề nghị
bạn đọc kỹ các tính năng trước khi ngắt bỏ (Disabled). Một số tính
năng khi mà bạn ngắt bỏ có thể làm cho máy tính báo lỗi do hệ thống
đang sử dụng nó cho các ứng dụng được bạn cài đặt
Alerter: Dịch
vụ này giúp thông báo cho các máy tính và người dùng được chọn những
sự cảnh báo mang tính chất hành chính. Bạn để nó nếu bạn cảm thấy nó
cần thiết với bạn. Nếu không thì hãy tắt nó đi.
Application Layer Gateway : Cần
thiết nếu bạn muốn dùng Firewall trong Windows ( Internet Connection
Firewall ) hoặc Chia sẻ thông tin mạng của Windows ( Windows Internet
Connection Sharing ). Sẽ rất vô dụng nếu như bạn không dùng 2 ứng dụng
trên.
Application Management :
Bạn không dùng chung 1 mạng với ai đó ? Bạn không không có ý định điều
khiển 1 trình nào đó thông qua mạng ? Nếu không hãy vô tư mà Disable
nó.
Automatic Updates :
Bạn muốn máy tự động cập nhật Windows. 1 số trường hợp quay số kết nối
để cập nhật mà chủ nhân không biết. Trả tiền cước hàng triệu đồng...
Nếu cập nhật mà không mấy hiệu quả thì không cần cập nhật, ngọai trừ
các lổ hổng bảo mật lớn thì tự vào website microsoft cập nhật thôi.
Background Intelligent Transfer : Hỗ trợ Windows Update, nếu bạn tắt Automatic Update ở trên thì vô hiệu hóa dịch vụ này nhằm giảm sức nặng hệ thống phần nào.
Clipbook :
Cho phép bạn xem những gì lưu trữ trong Clipboard, sắp xếp chúng có
trật tự để có thể thi hành tác vụ những gì trong Clipbard. Bạn có thể
không cần làm quan trọng mọi việc đến như vậy. Tắt nó đi sẽ giúp các
lệnh Copy-Paste-Cut nhanh hơn. Bạn có thể xem nó họat động như thế nào
qua cách đánh clipbrd.exe vào lệnh Run trong Start Menu.
COM+ : Cả
hai Event System và System Application Services giúp quản lý và nắm
quyền Microsoft's Compoment Object Model. Nếu như bạn cần tìm hiểu về
vấn đề này, chỉ Microsoft mới có câu trả lời tốt nhất tuy là bằng tiếng
anh _www.microsoft.com/com/tech/complus.asp. Nói chung, có thể một phần mềm nào đó sẽ cần đến dịch vụ này để chạy, tốt nhất bạn thiết lập nó ở chế độ Manual
Computer Browser :
Không hề liên quan gì đến trình duyệt web thân yêu của bạn. Ý nghĩa
dịch vụ này là theo dõi những hệ thống khác kết nối vào máy bạn qua 1
mạng chia sẻ. ...Quyết định tùy bạn
Cryptographic services: Dịch
vụ chứng nhận - đánh giá trong WinXP. Cho dù bạn cảm thấy không cần
thiết với nó, nhưng khuyên bạn nên để nó chạy vì vài tính năng khác của
nó khá hữu ích như kiểm tra chứng nhận trình điều khiển các thiết bị
của winxp.
DHCP Client: Khi
bạn lên mạng hoặc không, dịch vụ này sẽ lấy 1 địa chỉ IP cho bạn. Bạn
có thể thử tắt nó. Nhưng nếu bạn bắt đầu gặp những vấn đề lỗi, hiệu hóa
nó lại. (Ý kiền cá nhân: Nên tắt nó đi nếu bạn không dùng mạng hoặc bạn dùng mạng nhưng lại đặt IP tĩnh.)
Distributed Link Tracking Client : Quản lý các Shortcut đến tập tin trên Server nào đó . Nếu bạn đã vô hiệu hóa 2 dịch vụ trên thì cũng nên bỏ luôn cái này.
DNS Client:
Dịch vụ này giải đáp và thiết lập một bộ đệm về tên miền để hỗ trợ cho
máy tính bạn đang sử dụng. Nếu bạn không sử dụng Internet thì nên tắt
dịch vụ này đi.
Error Reporting : Tự động thông báo lỗi có thể là 1 tính năng khá tốt nhưng đôi khi lại quá làm phiền và vô dụng.
Event Log : Bỏ. Nhiệm vụ của nó chỉ là ghi lại những báo cáo đôi khi khó hiểu. (Ý kiền cá nhân: Không nên tắt dịch vụ này vì nếu tắt không những không làm cho máy khởi động nhanh hơn mà còn làm cho máy khởi động cực chầm.)
Fast User Switching Compatibility : Nếu bạn không dùng máy chung với nhiều người thì vô hiệu hóa cái này tăng năng lực cho máy rất nhiều.
Help and Support :
Sự trợ giúp là 1 điều quý báu nhất là khi ta gặp khó khăn. Nhưng nếu
bạn không rành Tiếng anh và không biết nó nói cái gì.... vậy thì nên
tắt nó đi thì hơn.
HTTP SSL: Kết
nối từ client đến server được thực hiện bằng giao thức HTTPS
(HTTP + SSL). Chỉ sử dụng dịch vụ này khi bạn chạy Web Server.
Human Interface Device Access Service:
Mở rộng và điều khiển những phím nóng trên các thiết bị nhập. Ví dụ
những nút bấm trên bàn phím Play-Next-Internet-Search. Nếu bạn không
thường dùng nó, tắt dịch vụ này đi và tận hưởng 0.85% hệ thống nhanh
hơn.
IIS Admin: Cho
phép bạn quản lý dịch vụ Web và FTP thông qua dịch vụ Internet
Information Services (IIS). Nếu bạn không dùng đến những dịch vụ trên
thì hãy tắt nó.
IMAPI CD-Burning COM Service :Thật sự ra dùng Nero ghi đĩa trực quan hơn dịch vụ có sẵn trong WinXP này.
Indexing services:
Tự động tra sóat thông tin trên ổ cứng nhằm giúp các ứng dụng như
Search của windows, Office XP chạy nhanh hơn. Tuy nhiên nó chiếm nhiều
tài nguyên và thật sự không xứng đáng với tính năng nó họat động.
IPSEC services: Nếu
như máy tính của bạn thuộc vào lọai viễn thông và kết nối với máy khác
bởi VPN thì Internet Protocol Security ( IPSEC ) có thể cần thiết. Tuy
nhiên tôi không dám mơ tưởng máy mình dữ dội đến vậy. Tạm thời tắt nó
đi.
Logical Disk Manager : Nếu
như bạn muốn quản lý đĩa cứng của mình ( bấm phải trên biểu tượng My
Computer, chọn Manage rồi đến Disk Management ), thì dịch vụ này không
thể bị vô hiệu hóa. Vì trình Disk Management phụ thuộc dịch vụ này để
chạy. Tuy nhiên, có lẽ bạn không sài đến thường xuyên Disk Management ,
thiết lập nó sang Manual sẽ là tốt nhất.
Messenger: Vào
năm trước , những kẻ Spammer đã nhận ra 1 cách có thể gửi hàng triệu
Spam đến người dùng WinXP thông qua Messenger này. Lọai bỏ dịch vụ này
là lựa chọn sáng suốt
MS Software Shadow Copy Provider/Volume Shadow Copy: Hỗ
trợ Microsoft Backup hay các trình sao lưu ảnh đĩa khác. Một lần nữa,
bạn có thể thử qua việc tắt nó, nếu có sai sót nào trong việc sao lưu
thì khởi động lại nó sẽ giải quyết vấn đề.
Net Logon:Hỗ trợ việc chứng thực để đăng nhập vào một máy tình thuộc miền.
NetMeeting Remote Desktop Sharing : Không muốn chia sẻ với ai bất cứ cái gì trên máy bạn thông qua NetMeeting ? Không = Disable
Network Connections: Quản
lý những đối tượng trong kết nối mạng và kết nối mạng quay số, trong
đó bạn có thể thấy được cả mạng cục bộ và những kết nối từ xa.
Network DDE: Cung
cấp việc truyền tải và an toàn mạng cho sự trao đổi dữ liệu động
(Dynamic Data Exchange(DDE)). Cho những chương trình chạy trên cùng một
máy tính hoặc trên những máy tính khác nhau.
Network Location Awareness (NLA):Tập hợp và lưu trữ thông tin về cấu hình và vị trí mạng. Đưa ra thông báo khi những thông tin này thay đổi.
Network Provisioning Service:Quản lý cấu hình của file XML trên một miền cơ sở cho mạng được cung cấp tự động. (XML
được thiết kế để thực hiện lưu trữ dữ liệu và phát hành
trên các Web site không chỉ dễ dàng quản lý hơn, mà còn có
thể trình bày đẹp mắt hơn. XML cho phép những người phát
triển Web định nghĩa nội dung của các tài liệu bằng cách tạo
đuôi mở rộng theo ý người sử dụng)
Plug and Play : Bạn
cần dịch vụ này để nhận biết các thiết bị mới gắn vào Pc, bên trong
hay bên ngòai, PCI hay USB, Fire wire đều sẽ cần đến nó, hay chỉ đơn
giản là WinXP cần giao tiếp tìm kiếm lại phần cứng nào đó trong 1 số lý
do.
Print Spooler: Nếu bạn không dùng máy in thì hãy tắt nó đi thì hơn.
Remote Desktop Help Session Manager : Đừng để ai đó điều khiển máy bạn nếu bạn không muốn bị vậy
Remote Procedure Call : Trong
winXP, các ứng dụng được phân chia trong công thức Cá thể tiến trình.
Không 1 trình nào ảnh hưởng đến trình nào. Khi 1 phần mềm bị đứng, treo
hay không trả lời, nó sẽ không ảnh hưởng đến tòan bộ máy như Win98. Để
quản lý hết tất cả những phần mềm này 1 cách thuận tiện, RPC là dịch
vụ cần thiết sắp xếp phân vùng bộ nhớ phát cho từng ứng dụng. Nếu tắt
nó sẽ gây ra lỗi hệ thống rất nghiêm trọng. Vì vậy bạn đừng làm điều
đó.
Remote Registry Service :
Bạn có thích cho người dùng khác trên 1 mạng máy tính thay đỗi các
thiết lập trong Registry, trái tim của hệ điều hành trên máy bạn ? Bạn
sẽ không tìm ra được nguyên nhiên ngày nào đó WinXP bị..vỡ tim đâu.
Dịch vụ này là 1 dạng của sự bất bảo mật cho máy.
Security Accounts Manager: Dịch vụ Lưu trữ những thông tin bảo mật cho tài khoản của người dùng tại chỗ.
Security Center: Theo dõi và quản lý những thiết lập và những cấu hình an toàn của hệ thống
Server:
Hỗ trợ file, máy in và tên dùng để chia sẻ thông tin qua mạng cho máy
tính bạn đang sử dụng. Nếu bạn không dùng chung mạng với ai đó thì nên
tắt nó đi.
Smart Card và Smart Card Helper : Nếu bạn không dùng các thẻ nhớ thì bạn biết phải làm gì với dịch vụ này.
SSDP Discovery : một
thành phần của Universinal Plug and Play sắp nói đến. Cho dù bạn tắt
hay mở nó, bạn cũng sẽ làm cùng chung 1 việc cho SSDP Discovery.
System Restore : Mừng
hết lớn khi có thể bay về quá khứ trước khi bạn cài đặt 1 driver lỗi
hay phần mềm làm hại hệ thống là ví dụ thực tiễn cho bạn gợi ý nên tắt
ứng dụng này hay không. Tuy nhiên vô hiệu hóa nó sẽ tiết kiệm cho bạn
rất nhiều dung lượng đĩa. Lưu ý là nếu bạn đã chọn tắt nó thì tất cả
những thiết lập sao lưu sẽ bị xóa hết.
Task scheduler :
Đôi khi không mấy hữu dụng đối với bạn, Có thể bạn sẽ không cần phải
lập lịch dồn đĩa trong đêm, nhưng Task Scheduler có thể cần thiết với
và người khác. Tắt nó hay không tùy vào yêu cầu của bạn có cần hoặc
không.
TCP/IP NetBIOS Helper :Là
1 đòi hỏi bình thường nếu hệ thống mạng nội bộ của bạn dùng NetBIOS
bởi TCP/IP. Tắt nó nếu bạn cảm thấy không cần thiết. Tuy nhiên khởi
động lại nếu như mạng nội bộ của bạn ( thậm chí mạng Internet ) có trục
trặc liên quan đến việc tắt dịch vụ này.
Telephony :Bạn
vô cùng cần - nói cách khác không thể thiếu nó nếu bạn muốn vào
Internet thông qua phương thức quay số = Modem. Nhưng nếu là kết nối
ADSL, bạn thử thiết lập nó qua Manual để xem nếu có lỗi nào xảy ra vì
có thể nó vẫn đòi hỏi dịch vụ này. Nếu không bạn đã giúp máy có thể tài
nguyên hệ thống khá là không ít...
Telnet :
Cho phép người dùng máy khác dang nhập vào máy bạn và chạy các chương
trình. Nếu như bạn có bao giờ nghe đến việc tấn công qua IP thì Telnet
là 1 trong những kẻ 2 mặt tiếp tay cho giặc quậy phá thành của bạn. Tắt
nó đi, trừ khi bạn cần nó cho 1 lý do nào đó
Uninterruptible Power Supply :An tòan để vô hiệu hóa. Trừ khi bạn có cục UPS cho máy tính mình. Universinal Plug and Play : Tự
hỏi bạn có muốn máy mình kiểm tra và tìm hiểu các thiết bị có trên máy
người khác trong 1 mạng máy tính nội bộ ? Có thể nó cần thiết nếu như
bạn xài Internet Connection Sharing và cho phép người ngòai hiệu chỉnh
kết nối cho máy bạn. Dù sao đi nữa, nếu như thật sự không biết gì, bạn
có thể tắt nó cũng được.
Webclient :
Theo sự mô tả, dịch vụ này cho phép bạn duyệt qua "Network Places" ,
thực chất đó là mạng Internet. Nó cho phép các chương trình Windows
tạo, xâm nhập và thiết lập tập tin trên nền Internet. Theo như 1 số thử
nghiệm, nếu như bạn không có kết nối Internet, dịch vụ có thể làm chậm
lại máy và cách bạn duyệt web. Vô hiệu hóa để nhận ra và xem xét những
sai sót có thể gây phiền cho bạn, nếu không thì bạn đã tiếp tục giảm
gánh nặng cho hệ thống.
Windows Audio: Bạn
muốn nghe tiếng - âm thanh thỏ thẻ của Pc phát ra từ 2 giàn loa 480
Watts của bạn thì nên để cho dịch vụ này khởi động bình thường. Đối với
nó, bạn chỉ nên vô hiệu hóa khi máy không có sound card hoặc chip
sound trên bo mạch.
Windows Image Acquisition :
Nếu như đơn giản là bạn không có Webcam hay máy Scan hình thì tắt dịch
vụ này đi. Tuy nhiên cho dù bạn có, tắt ứng dụng này chắc cũng không
ảnh hưởng, vì vậy hãy tắt nó đi cũng được. ( Hay thay nó thành Manual để
thử nghiệm trước khi bạn thật sự tắt nó .
Windows Installer : Trợ
giúp cho các trình cài đặt .MSI có thể phân phối dữ liệu trong nó cho
máy bạn. Nhưng thật chất không phải lúc nào bạn cũng cài-cài-cài phần
mềm vào máy mình liên tục. Thay cách khởi động của nó vào Manual sẽ giảm
tối thiếu dung lượng Ram bị chiếm.
Windows Management Instrumentation :Dịch
vụ này cho phép sự giao tiếp các phần mềm có thể xâm nhập và dùng
những tính năng trong Windows có thể diễn ra trọn vẹn. Bản thân windows
cũng dùng đến Windows Management Instrumentation, như những trình khác
làm, tốt nhất bạn để nó họat động.
Windows Time :Đồng
ý là thời gian là vàng là bạc là hàng lọat thứ một đi không quay lại.
Nhưng nếu như bạn không muốn Windows phải chú trọng đến điều đó cho
bạn, nếu như bạn không cp1 1 máy tính luôn kết nối mạng thì không đồng
bộ hóa giờ giấc không có nghĩa là bạn có tội.
Wireless Zero Configuration : Bạn dùng mạng không dây? Nếu không, nên vô hiệu tính năng này.
WMI Performance Adapter : Windows
Management Instumentation ( WMI ) là 1 ứng dụng rất có ích nhưng nó có
thể làm chậm máy.Nếu như bạn không phải là 1 nhà thiết kế chương trình
thì không cần quan tâm đến việc này. Ngòai ra bây giờ bạn có thể tắt
nó đi.
note:mỗi
máy tính đều khác nhau, có dịch vụ ở máy này không cần nhưng có thể ở
máy khác lại cần ( chẳng hạn giữa máy nối mạng internet với máy không
nối mạng chẳng hạn), cho nên bạn nên cẩn thận khi disable dịch vụ nào
đấy bởi nó có thể làm cho máy tính không khởi động được. Cách tốt nhất
là chọn manual.
Nguồn vn-zoom.com
Các dịch vụ của Windows (Services)
là một trong những thành phần cốt lõi của mọi ứng dụng trên Windows.
Với việc sử dụng hợp lý (đóng - ngắt hoặc tạm dừng) sẽ giúp bạn khai
thác Windows một cách hiệu quả nhất. Ngoài ra sự hiểu biết các dịch vụ
này sẽ giúp bạn tối ưu hóa Windows, tăng cường bảo mật và giảm thiểu
virus khi mà các dịch vụ không cần thiết được loại bỏ.
Những nguy cơ tiềm ẩn khả năng tấn công của máy tính thường nằm trong
sự thiếu hiểu biết 1 phần nào đó của Windows mà bạn đã vô thức để cho
hệ thống tự chạy. Hơn nữa hệ thống có thể sẽ nặng nhọc hơn khi mà phải
"gồng mình" khởi động các dịch vụ này. Để truy cập vào các dịch vụ
(Services) từ Start bạn chọn --> Control Panel --> Administrative
Tools --> Services --> Kích phải chuột vào từng dịch vụ và chọn
Properties bạn chọn General --> Startup Type sẽ có 03 lựa chọn
Automatic (Sẽ tự khởi động theo mặc định Windows), Manual dùng trong
trường hợp bạn tự cấu hình chạy hoặc không chạy mà không phụ thuộc vào
cấu hình mặc định Windows, Disabled để đóng dịch vụ khi mà bạn không
cần thiết dịch vụ này.
Cũng trong General tab còn có các lựa chọn Start - Stop - Pause -
Resume giúp bạn quyết định khởi động hay dừng nhưng bạn phải chú ý rằng
khi bạn không lựa chọn Startup Type ở trên thì các chức năng này chỉ
có tác dụng trong phiên làm việc hiện tại của Windows mà sau đó khi bạn
khởi động lại máy hệ thống lại trả về trạng thái ban đầu vì vậy khi
quyết định ngừng hoặc khởi động dịch vụ bạn phải chọn lựa Startup Type.
Cảnh báo:Khi
bạn đóng ngắt dịch vụ nào đó tức là bạn đã vô hiệu hóa chức năng bất
kỳ trong Windows mà có thể bạn sẽ dùng sau này vì vậy chúng tôi đề nghị
bạn đọc kỹ các tính năng trước khi ngắt bỏ (Disabled). Một số tính
năng khi mà bạn ngắt bỏ có thể làm cho máy tính báo lỗi do hệ thống
đang sử dụng nó cho các ứng dụng được bạn cài đặt
Alerter: Dịch
vụ này giúp thông báo cho các máy tính và người dùng được chọn những
sự cảnh báo mang tính chất hành chính. Bạn để nó nếu bạn cảm thấy nó
cần thiết với bạn. Nếu không thì hãy tắt nó đi.
Application Layer Gateway : Cần
thiết nếu bạn muốn dùng Firewall trong Windows ( Internet Connection
Firewall ) hoặc Chia sẻ thông tin mạng của Windows ( Windows Internet
Connection Sharing ). Sẽ rất vô dụng nếu như bạn không dùng 2 ứng dụng
trên.
Application Management :
Bạn không dùng chung 1 mạng với ai đó ? Bạn không không có ý định điều
khiển 1 trình nào đó thông qua mạng ? Nếu không hãy vô tư mà Disable
nó.
Automatic Updates :
Bạn muốn máy tự động cập nhật Windows. 1 số trường hợp quay số kết nối
để cập nhật mà chủ nhân không biết. Trả tiền cước hàng triệu đồng...
Nếu cập nhật mà không mấy hiệu quả thì không cần cập nhật, ngọai trừ
các lổ hổng bảo mật lớn thì tự vào website microsoft cập nhật thôi.
Background Intelligent Transfer : Hỗ trợ Windows Update, nếu bạn tắt Automatic Update ở trên thì vô hiệu hóa dịch vụ này nhằm giảm sức nặng hệ thống phần nào.
Clipbook :
Cho phép bạn xem những gì lưu trữ trong Clipboard, sắp xếp chúng có
trật tự để có thể thi hành tác vụ những gì trong Clipbard. Bạn có thể
không cần làm quan trọng mọi việc đến như vậy. Tắt nó đi sẽ giúp các
lệnh Copy-Paste-Cut nhanh hơn. Bạn có thể xem nó họat động như thế nào
qua cách đánh clipbrd.exe vào lệnh Run trong Start Menu.
COM+ : Cả
hai Event System và System Application Services giúp quản lý và nắm
quyền Microsoft's Compoment Object Model. Nếu như bạn cần tìm hiểu về
vấn đề này, chỉ Microsoft mới có câu trả lời tốt nhất tuy là bằng tiếng
anh _www.microsoft.com/com/tech/complus.asp. Nói chung, có thể một phần mềm nào đó sẽ cần đến dịch vụ này để chạy, tốt nhất bạn thiết lập nó ở chế độ Manual
Computer Browser :
Không hề liên quan gì đến trình duyệt web thân yêu của bạn. Ý nghĩa
dịch vụ này là theo dõi những hệ thống khác kết nối vào máy bạn qua 1
mạng chia sẻ. ...Quyết định tùy bạn
Cryptographic services: Dịch
vụ chứng nhận - đánh giá trong WinXP. Cho dù bạn cảm thấy không cần
thiết với nó, nhưng khuyên bạn nên để nó chạy vì vài tính năng khác của
nó khá hữu ích như kiểm tra chứng nhận trình điều khiển các thiết bị
của winxp.
DHCP Client: Khi
bạn lên mạng hoặc không, dịch vụ này sẽ lấy 1 địa chỉ IP cho bạn. Bạn
có thể thử tắt nó. Nhưng nếu bạn bắt đầu gặp những vấn đề lỗi, hiệu hóa
nó lại. (Ý kiền cá nhân: Nên tắt nó đi nếu bạn không dùng mạng hoặc bạn dùng mạng nhưng lại đặt IP tĩnh.)
Distributed Link Tracking Client : Quản lý các Shortcut đến tập tin trên Server nào đó . Nếu bạn đã vô hiệu hóa 2 dịch vụ trên thì cũng nên bỏ luôn cái này.
DNS Client:
Dịch vụ này giải đáp và thiết lập một bộ đệm về tên miền để hỗ trợ cho
máy tính bạn đang sử dụng. Nếu bạn không sử dụng Internet thì nên tắt
dịch vụ này đi.
Error Reporting : Tự động thông báo lỗi có thể là 1 tính năng khá tốt nhưng đôi khi lại quá làm phiền và vô dụng.
Event Log : Bỏ. Nhiệm vụ của nó chỉ là ghi lại những báo cáo đôi khi khó hiểu. (Ý kiền cá nhân: Không nên tắt dịch vụ này vì nếu tắt không những không làm cho máy khởi động nhanh hơn mà còn làm cho máy khởi động cực chầm.)
Fast User Switching Compatibility : Nếu bạn không dùng máy chung với nhiều người thì vô hiệu hóa cái này tăng năng lực cho máy rất nhiều.
Help and Support :
Sự trợ giúp là 1 điều quý báu nhất là khi ta gặp khó khăn. Nhưng nếu
bạn không rành Tiếng anh và không biết nó nói cái gì.... vậy thì nên
tắt nó đi thì hơn.
HTTP SSL: Kết
nối từ client đến server được thực hiện bằng giao thức HTTPS
(HTTP + SSL). Chỉ sử dụng dịch vụ này khi bạn chạy Web Server.
Human Interface Device Access Service:
Mở rộng và điều khiển những phím nóng trên các thiết bị nhập. Ví dụ
những nút bấm trên bàn phím Play-Next-Internet-Search. Nếu bạn không
thường dùng nó, tắt dịch vụ này đi và tận hưởng 0.85% hệ thống nhanh
hơn.
IIS Admin: Cho
phép bạn quản lý dịch vụ Web và FTP thông qua dịch vụ Internet
Information Services (IIS). Nếu bạn không dùng đến những dịch vụ trên
thì hãy tắt nó.
IMAPI CD-Burning COM Service :Thật sự ra dùng Nero ghi đĩa trực quan hơn dịch vụ có sẵn trong WinXP này.
Indexing services:
Tự động tra sóat thông tin trên ổ cứng nhằm giúp các ứng dụng như
Search của windows, Office XP chạy nhanh hơn. Tuy nhiên nó chiếm nhiều
tài nguyên và thật sự không xứng đáng với tính năng nó họat động.
IPSEC services: Nếu
như máy tính của bạn thuộc vào lọai viễn thông và kết nối với máy khác
bởi VPN thì Internet Protocol Security ( IPSEC ) có thể cần thiết. Tuy
nhiên tôi không dám mơ tưởng máy mình dữ dội đến vậy. Tạm thời tắt nó
đi.
Logical Disk Manager : Nếu
như bạn muốn quản lý đĩa cứng của mình ( bấm phải trên biểu tượng My
Computer, chọn Manage rồi đến Disk Management ), thì dịch vụ này không
thể bị vô hiệu hóa. Vì trình Disk Management phụ thuộc dịch vụ này để
chạy. Tuy nhiên, có lẽ bạn không sài đến thường xuyên Disk Management ,
thiết lập nó sang Manual sẽ là tốt nhất.
Messenger: Vào
năm trước , những kẻ Spammer đã nhận ra 1 cách có thể gửi hàng triệu
Spam đến người dùng WinXP thông qua Messenger này. Lọai bỏ dịch vụ này
là lựa chọn sáng suốt
MS Software Shadow Copy Provider/Volume Shadow Copy: Hỗ
trợ Microsoft Backup hay các trình sao lưu ảnh đĩa khác. Một lần nữa,
bạn có thể thử qua việc tắt nó, nếu có sai sót nào trong việc sao lưu
thì khởi động lại nó sẽ giải quyết vấn đề.
Net Logon:Hỗ trợ việc chứng thực để đăng nhập vào một máy tình thuộc miền.
NetMeeting Remote Desktop Sharing : Không muốn chia sẻ với ai bất cứ cái gì trên máy bạn thông qua NetMeeting ? Không = Disable
Network Connections: Quản
lý những đối tượng trong kết nối mạng và kết nối mạng quay số, trong
đó bạn có thể thấy được cả mạng cục bộ và những kết nối từ xa.
Network DDE: Cung
cấp việc truyền tải và an toàn mạng cho sự trao đổi dữ liệu động
(Dynamic Data Exchange(DDE)). Cho những chương trình chạy trên cùng một
máy tính hoặc trên những máy tính khác nhau.
Network Location Awareness (NLA):Tập hợp và lưu trữ thông tin về cấu hình và vị trí mạng. Đưa ra thông báo khi những thông tin này thay đổi.
Network Provisioning Service:Quản lý cấu hình của file XML trên một miền cơ sở cho mạng được cung cấp tự động. (XML
được thiết kế để thực hiện lưu trữ dữ liệu và phát hành
trên các Web site không chỉ dễ dàng quản lý hơn, mà còn có
thể trình bày đẹp mắt hơn. XML cho phép những người phát
triển Web định nghĩa nội dung của các tài liệu bằng cách tạo
đuôi mở rộng theo ý người sử dụng)
Plug and Play : Bạn
cần dịch vụ này để nhận biết các thiết bị mới gắn vào Pc, bên trong
hay bên ngòai, PCI hay USB, Fire wire đều sẽ cần đến nó, hay chỉ đơn
giản là WinXP cần giao tiếp tìm kiếm lại phần cứng nào đó trong 1 số lý
do.
Print Spooler: Nếu bạn không dùng máy in thì hãy tắt nó đi thì hơn.
Remote Desktop Help Session Manager : Đừng để ai đó điều khiển máy bạn nếu bạn không muốn bị vậy
Remote Procedure Call : Trong
winXP, các ứng dụng được phân chia trong công thức Cá thể tiến trình.
Không 1 trình nào ảnh hưởng đến trình nào. Khi 1 phần mềm bị đứng, treo
hay không trả lời, nó sẽ không ảnh hưởng đến tòan bộ máy như Win98. Để
quản lý hết tất cả những phần mềm này 1 cách thuận tiện, RPC là dịch
vụ cần thiết sắp xếp phân vùng bộ nhớ phát cho từng ứng dụng. Nếu tắt
nó sẽ gây ra lỗi hệ thống rất nghiêm trọng. Vì vậy bạn đừng làm điều
đó.
Remote Registry Service :
Bạn có thích cho người dùng khác trên 1 mạng máy tính thay đỗi các
thiết lập trong Registry, trái tim của hệ điều hành trên máy bạn ? Bạn
sẽ không tìm ra được nguyên nhiên ngày nào đó WinXP bị..vỡ tim đâu.
Dịch vụ này là 1 dạng của sự bất bảo mật cho máy.
Security Accounts Manager: Dịch vụ Lưu trữ những thông tin bảo mật cho tài khoản của người dùng tại chỗ.
Security Center: Theo dõi và quản lý những thiết lập và những cấu hình an toàn của hệ thống
Server:
Hỗ trợ file, máy in và tên dùng để chia sẻ thông tin qua mạng cho máy
tính bạn đang sử dụng. Nếu bạn không dùng chung mạng với ai đó thì nên
tắt nó đi.
Smart Card và Smart Card Helper : Nếu bạn không dùng các thẻ nhớ thì bạn biết phải làm gì với dịch vụ này.
SSDP Discovery : một
thành phần của Universinal Plug and Play sắp nói đến. Cho dù bạn tắt
hay mở nó, bạn cũng sẽ làm cùng chung 1 việc cho SSDP Discovery.
System Restore : Mừng
hết lớn khi có thể bay về quá khứ trước khi bạn cài đặt 1 driver lỗi
hay phần mềm làm hại hệ thống là ví dụ thực tiễn cho bạn gợi ý nên tắt
ứng dụng này hay không. Tuy nhiên vô hiệu hóa nó sẽ tiết kiệm cho bạn
rất nhiều dung lượng đĩa. Lưu ý là nếu bạn đã chọn tắt nó thì tất cả
những thiết lập sao lưu sẽ bị xóa hết.
Task scheduler :
Đôi khi không mấy hữu dụng đối với bạn, Có thể bạn sẽ không cần phải
lập lịch dồn đĩa trong đêm, nhưng Task Scheduler có thể cần thiết với
và người khác. Tắt nó hay không tùy vào yêu cầu của bạn có cần hoặc
không.
TCP/IP NetBIOS Helper :Là
1 đòi hỏi bình thường nếu hệ thống mạng nội bộ của bạn dùng NetBIOS
bởi TCP/IP. Tắt nó nếu bạn cảm thấy không cần thiết. Tuy nhiên khởi
động lại nếu như mạng nội bộ của bạn ( thậm chí mạng Internet ) có trục
trặc liên quan đến việc tắt dịch vụ này.
Telephony :Bạn
vô cùng cần - nói cách khác không thể thiếu nó nếu bạn muốn vào
Internet thông qua phương thức quay số = Modem. Nhưng nếu là kết nối
ADSL, bạn thử thiết lập nó qua Manual để xem nếu có lỗi nào xảy ra vì
có thể nó vẫn đòi hỏi dịch vụ này. Nếu không bạn đã giúp máy có thể tài
nguyên hệ thống khá là không ít...
Telnet :
Cho phép người dùng máy khác dang nhập vào máy bạn và chạy các chương
trình. Nếu như bạn có bao giờ nghe đến việc tấn công qua IP thì Telnet
là 1 trong những kẻ 2 mặt tiếp tay cho giặc quậy phá thành của bạn. Tắt
nó đi, trừ khi bạn cần nó cho 1 lý do nào đó
Uninterruptible Power Supply :An tòan để vô hiệu hóa. Trừ khi bạn có cục UPS cho máy tính mình. Universinal Plug and Play : Tự
hỏi bạn có muốn máy mình kiểm tra và tìm hiểu các thiết bị có trên máy
người khác trong 1 mạng máy tính nội bộ ? Có thể nó cần thiết nếu như
bạn xài Internet Connection Sharing và cho phép người ngòai hiệu chỉnh
kết nối cho máy bạn. Dù sao đi nữa, nếu như thật sự không biết gì, bạn
có thể tắt nó cũng được.
Webclient :
Theo sự mô tả, dịch vụ này cho phép bạn duyệt qua "Network Places" ,
thực chất đó là mạng Internet. Nó cho phép các chương trình Windows
tạo, xâm nhập và thiết lập tập tin trên nền Internet. Theo như 1 số thử
nghiệm, nếu như bạn không có kết nối Internet, dịch vụ có thể làm chậm
lại máy và cách bạn duyệt web. Vô hiệu hóa để nhận ra và xem xét những
sai sót có thể gây phiền cho bạn, nếu không thì bạn đã tiếp tục giảm
gánh nặng cho hệ thống.
Windows Audio: Bạn
muốn nghe tiếng - âm thanh thỏ thẻ của Pc phát ra từ 2 giàn loa 480
Watts của bạn thì nên để cho dịch vụ này khởi động bình thường. Đối với
nó, bạn chỉ nên vô hiệu hóa khi máy không có sound card hoặc chip
sound trên bo mạch.
Windows Image Acquisition :
Nếu như đơn giản là bạn không có Webcam hay máy Scan hình thì tắt dịch
vụ này đi. Tuy nhiên cho dù bạn có, tắt ứng dụng này chắc cũng không
ảnh hưởng, vì vậy hãy tắt nó đi cũng được. ( Hay thay nó thành Manual để
thử nghiệm trước khi bạn thật sự tắt nó .
Windows Installer : Trợ
giúp cho các trình cài đặt .MSI có thể phân phối dữ liệu trong nó cho
máy bạn. Nhưng thật chất không phải lúc nào bạn cũng cài-cài-cài phần
mềm vào máy mình liên tục. Thay cách khởi động của nó vào Manual sẽ giảm
tối thiếu dung lượng Ram bị chiếm.
Windows Management Instrumentation :Dịch
vụ này cho phép sự giao tiếp các phần mềm có thể xâm nhập và dùng
những tính năng trong Windows có thể diễn ra trọn vẹn. Bản thân windows
cũng dùng đến Windows Management Instrumentation, như những trình khác
làm, tốt nhất bạn để nó họat động.
Windows Time :Đồng
ý là thời gian là vàng là bạc là hàng lọat thứ một đi không quay lại.
Nhưng nếu như bạn không muốn Windows phải chú trọng đến điều đó cho
bạn, nếu như bạn không cp1 1 máy tính luôn kết nối mạng thì không đồng
bộ hóa giờ giấc không có nghĩa là bạn có tội.
Wireless Zero Configuration : Bạn dùng mạng không dây? Nếu không, nên vô hiệu tính năng này.
WMI Performance Adapter : Windows
Management Instumentation ( WMI ) là 1 ứng dụng rất có ích nhưng nó có
thể làm chậm máy.Nếu như bạn không phải là 1 nhà thiết kế chương trình
thì không cần quan tâm đến việc này. Ngòai ra bây giờ bạn có thể tắt
nó đi.
note:mỗi
máy tính đều khác nhau, có dịch vụ ở máy này không cần nhưng có thể ở
máy khác lại cần ( chẳng hạn giữa máy nối mạng internet với máy không
nối mạng chẳng hạn), cho nên bạn nên cẩn thận khi disable dịch vụ nào
đấy bởi nó có thể làm cho máy tính không khởi động được. Cách tốt nhất
là chọn manual.
Nguồn vn-zoom.com